Chuyển tới nội dung

Bao nhiêu sân golf là đủ?  

Đây là bài toán không có lời giải duy nhất, bởi câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó rất quan trọng là mức độ phát triển kinh tế, dân số, diện tích đất, vị trí địa lý, khí hậu, truyền thống, lịch sử…

Như thuở ban đầu, golf xuất phát từ xứ Scotland vào thế kỷ 15. Lan toả sang các nước lân cận như Anh, Ireland, Hà Lan rồi các nước khác ở châu Âu vào thế kỷ 16. Từ châu Âu, golf đến châu Mỹ vào thế kỷ 18, đến châu Úc, châu Á châu Phi ở thế kỷ 19. Châu Âu có lịch sử phát triển golf lâu đời, nhưng chính Mỹ, dù golf xuất hiện muộn hơn, mới là nơi tạo nên động lực lớn giúp cho golf phát triển rạng rỡ như ngày nay.

Nửa đầu thế kỷ 20 số lượng sân golf ở châu Á còn rất khiêm tốn. Nền công nghiệp golf ở châu Á lớn dần lên theo năm tháng, hiện đang thua châu Âu và châu Mỹ. Nhưng có thể nhìn thấy tương lai rõ ràng, rằng châu Á sẽ trở thành một trong số các nhân tố động lực quan trọng của golf trong ít thập niên tới.

Bao nhiêu sân golf là đủ? Câu hỏi dường như có ý nghĩa nhiều hơn đối với châu Á, là khu vực kinh tế đang phát triển và đợi chờ trở thành một khu vực quyết định quan trọng của nền kinh tế thế giới vào nửa cuối thế kỷ 21.

E01_8353-LR-edit-2000sq.jpg (982 KB)

Những yếu tố để phát triển sân golf của một quốc gia

Thứ nhất là diện tích. Không có đất không thể xây dựng sân golf. Quốc gia có diện tích rộng lớn càng có điều kiện phát triển nhiều sân golf.

Thứ hai là dân số. Dân số càng đông nhu cầu chơi golf càng tăng.

Thứ ba là thu nhập. Golf là môn chơi đòi hỏi chi phí về thời gian và tiền bạc. Càng có thu nhập cao càng dễ tiếp cận với golf.

Còn có các nhân tố khác như truyền thống, tình yêu thể thao, vị trí địa lý…đều có tác động ít nhiều đến sự phát triển của golf. Chẳng hạn nói về truyền thống, các nước Scotland, Anh, Ireland và các nước lân cận nơi sản sinh ra môn golf, có truyền thống chơi golf lâu đời, là nhân tố có tác động đến sự yêu thích chơi golf của người dân. Bởi thế, ở các quốc gia này, cho dù diện tích đất rất hạn hẹp, thời tiết băng giá ít phù hợp, nhưng số lượng sân golf rất nhiều, trò chơi golf rất phát triển.

TheWorldGolfMap4500px1.jpg (869 KB)
Ảnh: Minh họa/ Nguồn: malinandmizen.com

Các số liệu thống kê dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về ý nghĩa của những yếu tố này đối với sự phát triển sân golf ở các quốc gia trên thế giới.

Những quốc gia có nhiều sân golf nhất 

Theo nghiên cứu của R&A thì vào năm 2019 trên toàn thế giới có 38 864 sân golf. Trong số đó, 78% thuộc các nước Mỹ, Nhật Bản, Canada, Anh Quốc, Australia, Đức, Pháp, Hàn Quốc, Thuỵ Điển và Scotland. Dữ liệu cho thấy Bắc Mỹ chiếm 51% số lượng sân golf toàn thế giới. Châu Âu có 8 940 sân, chiếm 23%, hơn nửa số lượng sân golf của Mỹ (43%). Nhật Bản là quốc gia có nhiều sân golf nhất châu Á, đứng thứ hai thế giới với 8,15% thị phần toàn cầu. 

Top 20 quốc gia có nhiều sân golf nhất

  • Mỹ - 16,752
  • Nhật Bản - 3,169
  • Canada - 2,633
  • Anh - 2,270
  • Australia - 1,616
  • Đức - 1,050
  • Pháp - 804
  • Hàn Quốc - 798
  • Thuỵ Điển - 662
  • Scotland - 614
  • Trung Quốc - 599
  • Tây Ban Nha - 497
  • Ireland - 494
  • Nam Phi - 489
  • New Zealand - 418
  • Argentina - 349
  • Denmark - 346
  • Hà Lan - 330
  • Italy - 321
  • Thái Lan – 315 (2023 - 317).

Tỷ lệ người/ sân golf của các quốc gia

Đứng vị trí số 1 là Iceland có 65 sân golf với số dân 364 134 người, tỷ lệ 5 602 người/sân golf. Tiếp sau đó là Scotland có 614 sân golf với dân số 5,5 triệu người. Xếp thứ ba là Ireland có 494 sân golf với số dân 4,9 triệu người. Liên quan đến mật độ người trên sân golf, không thể không nhắc đến thành phố Augusta bang Geogia của Mỹ, có tỷ lệ 3 924 dân/sân golf.

  • Iceland (5 876 người/sân golf)
  • Scotland (8 882 người/sân golf)
  • Ireland (9 919/ người/sân golf)
  • New Zealand (10 374/ người/sân golf)
  • Australia (11 063 người/sân golf)
  • Canada (15 480 người/sân golf)
  • Thuỵ Điển (15 558 người/sân golf)
  • Wales (16 667 người/sân golf)
  • Mỹ (18 514 người/sân golf)
  • Anh Quốc (24 669 người/sân golf).

Đối với các nước Đông Nam Á, Malaysia đứng đầu với 252 sân golf, tỷ lệ 141 101 người/sân golf, theo sau đó là Brunei chỉ có 3 sân golf nhưng tỉ lệ là 154 240 người/sân golf. Xếp cuối cùng là Campuchia với số dân 17 638 801 người, 11 sân golf, tỷ lệ 1 603 527 người/sân golf.

  • Malaysia, 252 sân golf, 35 557 673 người, 141 101 người/sân golf
  • Brunei, 3 sân golf, 462 721 người, 154 240 người/sân golf
  • Thái Lan, 317 sân golf, 71 668 011 người, 226 082 người/sân golf
  • Myanmar, 195 sân golf, 54 500 591 người, 279 490 người/sân golf
  • Singapore, 20 sân golf, 5 832 587 người, 291 629 người/sân golf
  • Lào, 11 sân, 7 769 811 người, 706 346 người/sân golf
  • Phillipines, 118 sân golf, 115 843 670 người, 981 726 người/sân golf
  • Việt Nam, 86 sân golf, 100 987 686 người, 1 174 275 người/sân golf
  • Đông Timor, 1 sân golf, 1 400 638 người, 1 400 638 người/sân golf.
  • Indonesia, 181 sân golf, 283 487 931 người, 1 566 231 người/sân golf
  • Campuchia, 11 sân golf, 17 638 801 người, 1 603 527 người/sân golf.

Tỷ lệ diện tích quốc gia trên số lượng sân golf

Trong nhóm 12 quốc gia có tỷ lệ sân golf trên đầu người cao nhất, nếu tính theo tỷ lệ diện tích quốc gia trên số lượng sân golf, thì Anh xếp thứ nhất với 2 270 sân golf trên diện tích 130 279 km2 (tỷ lệ 57,4 km2/ sân golf). Trong khi đó Mỹ có 16 752 sân golf trên diện tích 9 796 742 km2 (548,8 km2/sân golf).

  • Anh (2 270 sân golf, 130 279 km2):                   57,4 km2/sân golf
  • Wales (186 sân golf, 20 779 km2):                   111,7 km2/sân golf
  • Scotland (614, 78 772 km2):                             128,3 km2/sân golf
  • Ireland (494 sân golf, 70 273 km2):                  142,25 km2/sân golf
  • Mỹ (16 752 sân golf, 9 796 742 km2):              548,8 km2/sân golf
  • New Zealand (418 sân golf, 268 021 km²):        641,2 km2/sân golf
  • Thuỵ Điển (662 sân golf, 450 290 km2):           680 km2/sân golf
  • Iceland (65 sân, 103 000 km2):                        1584 km2/ sân golf
  • Canada (2633 sân golf, 9 984 670 km2):          3 972 km2/sân golf
  • Australia (1 616 sân golf, 7 741 000 km2):      4 790 km2/sân golf

Với các quốc gia Đông Nam Á, đột biến về số lượng sân golf trong các nước ASEAN không phải ở Việt Nam mà là Myanmar. Myanmar Golf Federation cho biết hiện quốc gia này có 195 sân golf - con số bùng phát cho một quốc gia đang trải qua nhiều biến cố nội bộ và hứng chịu sự cô lập không nhỏ với thế giới bên ngoài. Cũng không rõ con số 195 sân golf này là đã hoạt động hoàn toàn hay bao gồm cả con số đang xây dựng. Nhưng dù sao thì cũng rất ấn tượng, báo hiệu một giai đoạn mới trong sự phát triển của golf Myanmar.

  • Singapore (20 sân golf, 734,3 km2):                    36,7 km2/sân golf
  • Malaysia (252 sân golf, 330 803 km2):           1 312,7 km2 /sân golf
  • Thái Lan (317 sân golf, 513 120 km2):           1 618,6 km2 /sân golf
  • Brunei (3 sân golf, 5 770 km2):                       1 923,3 km2 /sân golf
  • Phillipines (118 sân golf, 300 000 km2):         2 542,3 km2/sân golf
  • Myanmar (195 sân golf, 676 578 km2):           3 469,6 km2 /sân golf
  • Việt Nam (86 sân golf, 331 212 km2):             3 851,3 km2/sân golf
  • Indonesia (181 sân golf, 1 907 540 km2):      10 538,8 km2/sân golf
  • Đông Timor (1 sân golf, 15 007 km2):           15 007 km2/sân golf
  • Campuchia (11 sân golf, 181 035 km2):         16 457,7 km2/sân golf
  • Lào (11 sân golf, 236 800 km2):                     21 527,2 km2 /sân golf

 Tỷ lệ GDP/ sân golf 

Trong top 10 quốc gia nhiều sân golf nhất, Trung Quốc là nước có GDP lớn thứ 2 thế giới, với dân số khổng lồ cũng ở vị trí thứ 2 thế giới là 1 tỷ 412 triệu người, cùng với và diện tích 9 597 000 km2 - đứng thứ 4 thế giới, nhưng chỉ có 559 sân golf. Từ đó dẫn đến tỷ lệ GDP/sân golf của Trung Quốc rất cao, tới 29 988 triệu USD/ sân golf.

Top 10 quốc gia nhiều sân golf nhất thế giới

  • Mỹ - 16,752 sân golf, GDP 24 463 tỷ USD, 1460 triệu USD/ sân golf
  • Vương Quốc Anh – 3 172 sân golf, GDP 3 071 tỷ USD, 968 triệu USD/sân golf
  • Nhật Bản - 3,169 sân golf, GDP 4 231 tỷ USD, 1 335 triệu USD/ sân golf
  • Canada - 2,633 sân golf, GDP 2 140 tỷ USD, 812,7 triệu USD/ sân golf
  • Australia - 1,616 sân golf, GDP 1 675 tỷ USD, 1 036 triệu USD/ sân golf
  • Đức - 1,050 sân golf, GDP 4 072 tỷ USD, 3 878 triệu USD/ sân golf
  • Pháp – 804 sân golf, GDP 2 783 tỷ USD, 3 461 triệu USD/ sân golf
  • Hàn Quốc – 798 sân golf, GDP 1 665 tỷ USD, 2 086 triệu USD/ sân gol
  • Thuỵ Điển – 662 sân golf, GDP 586 tỷ USD, 885 triệu USD/ sân golf
  • Trung Quốc – 599 sân golf, GDP 17 963 tỷ USD, 29 988 triệu USD/ sân golf

Với các các quốc gia ASEAN, Thống kê GDP của Ngân hàng thế giới vào ngày 25/7/2023 sẽ đưa đến các con số về tỷ lệ GDP danh nghĩa trên số lượng sân golf của các nước ASEAN (chi tiết xem bảng 4). Trong đó, Singapore là nước có thu nhập rất cao. GDP bình quân đầu người của Singapore đạt nằm trong top 5 thế giới cao nhất về thu nhập. Vậy nên GDP bình quân trên một sân golf của Singapore cao là dễ hiểu. Các nước còn lại, nhất là Indonesia, Việt Nam, Đông Timor, Camphuchia, khi tăng số lượng sân golf thì tỷ lệ GDP/sân golf sẽ giảm nhanh chóng.

  • Singapore (20 sân golf, GDP 467 tỷ USD): 23 500 triệu USD /sân golf
  • Indonesia (181 sân golf, GDP 1 319 tỷ USD): 7 287 triệu USD/sân golf
  • Việt Nam (86 sân golf, GDP 409 tỷ USD): 4 755 triệu USD/sân golf
  • Đông Timor (1 sân golf, GDP 3 160 triệu USD): 3 160 triệu USD /sân golf
  • Campuchia (11 sân golf, GDP 29 960 triệu USD): 2 723 triệu USD/sân golf
  • Malaysia (252 sân golf, GDP 406 tỷ USD): 1 611 triệu USD /sân golf
  • Thái Lan (317 sân golf, GDP 495 tỷ USD): 1 651 triệu USD /sân golf
  • Lào (11 sân golf, GDP 15 720 triệu USD): 1 429 triệu /sân golf
  • Brunei (3 sân golf, 3 070 triệu USD): 1 023 triệu USD /sân golf
  • Phillipines (118 sân golf, GDO 404 tỷ USD): 512 triệu USD/sân golf
  • Myanmar (195 sân golf, GDP 59 360 triệu USD): 304,4 triệu USD /sân golf

Thu nhập

Một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển số lượng sân golf là thu nhập của người dân. Ở khía cạnh này, các nước phát triển như Mỹ, Vương Quốc Anh, Nhật Bản …khẳng định vị thế dẫn đầu về số lượng sân golf. Nhìn vào nhân tố thu nhập bình quân của các quốc gia này và một số nước trong Asean, có thể mường tượng được sự phát triển số lượng sân golf ở Việt Nam trong tương lai. Thống kê ở Bảng 5 là số liệu của Ngân hàng thế giới ngày 18/4/2024 về thu nhập GDP/đầu người của 5 quốc gia có nhiều sân golf nhất cùng 5 quốc gia tiêu biểu khu vực Asean bao gồm Việt Nam.

 Thu nhập GDP/đầu người của 5 quốc gia có nhiều sân golf nhất:

  • Singapore – 20 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 82 808 USD/người
  • Mỹ - 16,752 sân golf, Thu nhập GDP đầu người – 76 330 USD/người
  • Australia - 1,616 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 65 100 USD/người
  • Canada - 2,633 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 55 522 USD/người
  • Vương Quốc Anh – 3 172 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 46 125 USD/người

5 quốc gia tiêu biểu khu vực ASEAN

  • Nhật Bản - 3,169 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 34 017 USD/người
  • Malaysia - 252 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 11 993 USD/người:
  • Thái Lan - 317 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 6 910 USD/người
  • Indonesia - 181 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 4 788 USD/người
  • Việt Nam - 86 sân golf, Thu nhập GDP đầu người - 4 164 USD/người           

Vậy Việt Nam Cần bao nhiêu sân golf?

Các số liệu thống kê trên chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó, chứ không phải là “bảo bối” để rút ra câu trả lời cho câu hỏi “Mỗi quốc gia cần bao nhiêu sân golf?”. Nhưng đó là số liệu thống kê của quá trình phát triển các sân golf trên thế giới qua nhiều thế kỷ.

VGM89.jpg (574 KB)

Thu nhập đầu người của Việt Nam hiện rất thấp. Nhưng với thời gian, kinh tế sẽ phát triển hơn, và sẽ tiến đến thời điểm mà đa số người dân Việt Nam sẽ có đủ khả năng tiếp cận với golf. Giống như phổ cập điện thoại di động, theo sự phát triển, thu nhập tăng, chi phí chơi golf đại chúng giảm, golf rồi sẽ phổ cập đến hầu hết mọi nhà. Như vậy, thu nhập là rào cản đối với sự tăng số lượng sân golf ở Việt Nam trong thời gian ngắn hạn và trung hạn.

Trong 3 yếu tố phát triển sân golf của một quốc gia, thì "dân số" lại là một nhân tố rất thuận lợi cho sự phát triển golf ở Việt Nam.

Dân số Việt Nam hiện đã vượt quá 100 triệu người, nằm trong top 20 các quốc gia đông dân nhất. Về dân số, Việt Nam là một quốc gia lớn chứ không phải nhỏ. Nếu lấy nước Anh, đứng vị trí thứ 11 trong các quốc gia có tỷ lệ sân golf trên đầu người tốt nhất, khoảng 25000 người/sân golf, thì Việt Nam ở mức 100 triệu dân sẽ có 4000 sân golf.

Yếu tố diện tích đất rất quan trọng. Vì đất không “đẻ” ra được. Việt Nam có diện tích 331 212 km2, là quốc gia trung bình chứ không nhỏ. Nếu theo nước Anh diện tích 130 279 km2 mà có 2 270 sân golf, thì Việt Nam cũng có thể có con số sân golf lên đến 5 700 sân golf.

Cho nên, điều Việt Nam phải lo không nằm ở đất hẹp dân đông, mà phải phấn đấu phát triển kinh tế, để đạt được mức thu nhập gần với các nước tiên tiến.

Việt Nam cần thời gian bao lâu để đạt được mức thu nhập đầu người 46 125 USD/ người như Vương Quốc Anh hiện nay? Nên nhớ vào những năm 1970, thu nhập bình quân đầu người của Singapore không vượt sài Gòn, thế mà hiện nay, thu nhập đầu người của Singapore đạt 82 808 USD/người vượt các quốc gia hàng đầu Mỹ, Anh, Đức, Nhật.

Nhìn vào các quốc gia Âu Mỹ là cho mục tiêu dài hạn. Mục tiêu trước mắt là sánh vai cùng các nước hàng đầu trong khu vực. Như Thái Lan và Malaysia, trong hai thập niên nữa cần đạt được 200 - 300 sân golf. Con số 500 sân golf là con số thoả đáng cho Việt Nam gia đoạn sau năm 2050.

 By Dr. Nguyễn Ngọc Chu                                                

0 lượt thích 603 lượt xem

Tin bài khác