Ryder Cup 2018: 2 đội trưởng công bố những thành viên cuối cùng
Trước khi đội trưởng tuyển Mỹ Jim Jurik công bố 3 cái tên đầu tiên, tất cả mọi người dường như đều đoán trước được. Không có ai xứng đáng hơn cho những vị trí đó ngoài Tiger Woods, Phil Mickelson và Bryson DeChambeau. Tiger dường như đã bắt kịp lại với golf, Phil vẫn thi đấu ổn định và mà mảnh ghép quan trọng của tuyển Mỹ, còn Bryson thì khỏi bàn cãi với những chiến tích của anh gần đây.
BMW Championship sẽ diễn ra trong tuần này, sau đó cái tên cuối cùng sẽ được lộ diện. Người đang giành lợi thế lớn đó chính là Tony Finau, anh kết thúc Dell Technologies Championship với hạng 4 chung cuộc. Trong suốt mùa này, Finau luôn có phong độ thi đấu ổn định, đặc biệt có thành tích tốt trong những giải major: T-10 tại the Masters; 5 tại U.S. Open; T-9 tại Open Championship.
2 cái tên cạnh tranh cho vị trí cuối cùng sẽ là Kevin Kisner và Zach Johnson. Kisner luôn thể hiện khả năng thi đấu matchplay rất tốt của mình, trong khi với Johnson đó là kinh nghiệm khi anh từng 5 lần tham gia Ryder Cup.
Còn đối với tuyển Châu Âu, cả 4 cái tên đã được đội trưởng Thomas Bjorn công bố. Trong số 8 thành viên đã chắc suất trước đó, có đến 5 người đều là những tân binh với Ryder Cup: Tommy Fleetwood; Tyrell Hatton; John Rahm; Alex Noren và Thorbjorn Oleson. Vì lẽ đó, không khó hiểu khi Bjorn muốn bổ sung những cựu binh có nhiều kinh nghiệm thi đấu cho đội tuyển. 4 cái tên đó là Ian Poulter, Henrik Stenson, Sergio Garcia và Paul Casey. Poulter và Casey có 1 năm trở lại khá thành công ; Stenson tuy không có phong độ tốt, nhưng anh với Justin Rose là một trong những cặp đôi mạnh nhất Ryder Cup ; Garcia cũng không hề đạt phong độ tốt, nhưng anh là một lão tướng không thể thiếu đối với tuyển Châu Âu ;
Thành viên chính thức của 2 đội :
Tuyển Mỹ :
United States team | |||||||
Name | Tuổi | Points rank | World ranking | Previous Ryder Cups | Matches | W–L–H | Winning percentage |
Jim Furyk | 48 | Non-playing captain | |||||
Brooks Koepka | 28 | 1 | 2 | 1 | 4 | 3–1–0 | 75.00 |
Dustin Johnson | 34 | 2 | 1 | 3 | 11 | 6–5–0 | 54.55 |
Justin Thomas | 25 | 3 | 3 | 0 | Rookie | ||
Patrick Reed | 28 | 4 | 14 | 2 | 9 | 6–1–2 | 77.78 |
Bubba Watson | 39 | 5 | 13 | 3 | 11 | 3–8–0 | 27.27 |
Jordan Spieth | 25 | 6 | 10 | 2 | 9 | 4–3–2 | 55.56 |
Rickie Fowler | 29 | 7 | 9 | 3 | 11 | 2–4–5 | 40.91 |
Webb Simpson | 33 | 8 | 19 | 2 | 6 | 2–3–1 | 41.67 |
Bryson DeChambeau | 25 | 9 | 7 | 0 | Rookie | ||
Phil Mickelson | 48 | 10 | 24 | 11 | 45 | 18–20–7 | 47.78 |
Tiger Woods | 42 | 11 | 26 | 7 | 33 | 13–17–3 | 43.94 |
Tuyển Châu Âu :
Europe team | |||||||||
Name | Country | Age | Points rank (European) | Points rank (World) | World ranking | Previous Ryder Cups | Matches | W–L–H | Winning percentage |
Thomas Bjørn | Denmark | 47 | Non-playing captain | ||||||
Francesco Molinari | Italy | 35 | 1 | 1 | 6 | 2 | 6 | 0–4–2 | 16.67 |
Justin Rose | England | 38 | 2 | 2 | 4 | 4 | 19 | 11–6–2 | 63.16 |
Tyrrell Hatton | England | 26 | 3 | 6 | 25 | 0 | Rookie | ||
Tommy Fleetwood | England | 27 | 4 | 5 | 12 | 0 | Rookie | ||
Jon Rahm | Spain | 23 | 6 | 3 | 5 | 0 | Rookie | ||
Rory McIlroy | Northern Ireland | 29 | 7 | 4 | 8 | 4 | 19 | 9–6–4 | 57.89 |
Alex Norén | Sweden | 36 | 8 | 7 | 15 | 0 | Rookie | ||
Thorbjørn Olesen | Denmark | 28 | 5 | 8 | 40 | 0 | Rookie | ||
Paul Casey | England | 41 | 35 | 11 | 16 | 3 | 9 | 3–2–4 | 55.56 |
Sergio García | Spain | 38 | 24 | 13 | 30 | 8 | 37 | 19–11–7 | 60.81 |
Ian Poulter | England | 42 | 22 | 9 | 33 | 5 | 18 | 12–4–2 | 72.22 |
Henrik Stenson | Sweden | 42 | 16 | 17 | 22 | 4 | 16 | 7–7–2 | 50.00 |